Con có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động để chăm mẹ ốm ?

Con có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động để chăm mẹ ốm ?

Câu hỏi

Em có kí hợp đồng làm việc với công ty tnhh nissey 2năm nhưng do hoàn cảnh gia đình khó khăn mẹ thường xuyên bệnh nên em phải thôi việc trước thời hạn ( em làm được 1 năm 7 tháng). Em viết đơn thôi việc công ty bắt em bồi thường nữa tháng tiền lương. Và em có làm giấy xác nhận hoàn cảnh khó khăn có xác nhận của chính quyền địa phương và kèm theo giấy bệnh của mẹ, nhưng công ty không duyệt với lý do cha mẹ còn trong độ tuổi lao động. Vậy luật sư cho em hỏi công ty làm việc có đúng luật không và em phải làm như thế thế nào để khiếu nại

Luật sư trả lời

Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

Điều 37 Bộ luật lao động 2012 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động như sau:

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

Đồng thời, khoản 2 Điều 11 Nghị định 05/2015/NĐ-CP quy định:

2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động tại Điểm d Khoản 1 Điều 37 của Bộ luật Lao động trong các trường hợp sau đây:
a) Phải nghỉ việc để chăm sóc vợ hoặc chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng, con đẻ, con nuôi bị ốm đau, tai nạn;
b) Khi ra nước ngoài sinh sống hoặc làm việc;
c) Gia đình gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, địch họa, dịch bệnh hoặc chuyển chỗ ở mà người lao động đã tìm mọi biện pháp nhưng không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động.

Khi gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động, bạn cần báo trước 30 ngày cho người sử dụng lao động và sẽ không phải bồi thường. Bởi lẽ, bạn thuộc trường hợp được đơn phương chấm dứt hợp đồng đúng pháp luật theo điểm d khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động 2012 (được hướng dẫn cụ thể tại khoản 2 Điều 11 Nghị định 05/2015/NĐ-CP).

Bạn có thể trao đổi lại với ban giám đốc công ty mà bạn đang làm việc, nếu họ không đồng ý về vấn đề cho bạn nghỉ việc và yêu cầu bồi thường. Bạn có thể làm đơn khiếu nại gửi tới phòng lao động thương binh và xã hội nơi công ty đặt trụ sở để được giải quyết.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi của bạn. Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến bạn chưa hiểu hết vấn đề hoặc và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của bạn.

Give a Comment