Số hiệu: | 62/2014/NĐ-CP | Loại văn bản: | Nghị định | |
Nơi ban hành: | Chính phủ | Người ký: | Nguyễn Tấn Dũng | |
Ngày ban hành: | 25/06/2014 | Ngày hiệu lực: | 07/08/2014 | |
Ngày công báo: | 08/07/2014 | Số công báo: | Từ số 651 đến số 652 | |
Tình trạng: | Còn hiệu lực |
Xét tặng danh hiệu Nghệ nhân ND, NNƯT
Ngày 25/06, Chính phủ ra Nghị định 62/2014/NĐ-CP nhằm xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” và “Nghệ nhân ưu tú” cho công dân Việt Nam đang nắm giữ, truyền dạy và phát huy giá trị di sản văn hóa phi vật thể.Cá nhân được xét tặng danh hiệu “nghệ nhân ưu tú” phải có thời gian hoạt động trong nghề từ 15 năm trở lên; “nghệ nhân nhân dân” là 20 năm và đã được phong tặng danh hiệu “nghệ nhân ưu tú”.
Các loại hình di sản văn hóa phi vật thể được xét tặng là: Tiếng nói, chữ viết; ngữ văn dân gian; nghệ thuật trình diễn dân gian; tập quán xã hội và tín ngưỡng; lễ hội truyền thống; tri thức dân gian.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm bố trí kinh phí, tiền thưởng danh hiệu, chi phí khác cho hoạt động xét tặng danh hiệu.
Nghị định 62/2014/NĐ-CP có hiệu lực ngày 07/8/2014.
Quyền và nghĩa vụ của nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú
Nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Được nhận Huy hiệu, Giấy chứng nhận của Chủ tịch nước và tiền thưởng kèm theo danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” hoặc “Nghệ nhân ưu tú” theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng;
2. Đối với nghệ nhân nhân dân, nghệ nhân ưu tú có thu nhập thấp, hoàn cảnh khó khăn được hưởng trợ cấp sinh hoạt hằng tháng theo quy định của Chính phủ;
3. Không ngừng hoàn thiện tri thức và kỹ năng;
4. Tích cực truyền dạy, phổ biến tri thức và kỹ năng;
5. Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và pháp luật về di sản văn hóa.
Kinh phí tổ chức xét tặng và tiền thưởng
1. Kinh phí tổ chức xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” để thực hiện các hoạt động sau:
a) Xây dựng, triển khai Kế hoạch của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”;
b) Thẩm định hồ sơ đề nghị xét tặng;
c) Tổ chức lấy ý kiến cộng đồng dân cư ở cơ sở hoặc hội nghề nghiệp;
d) Tổ chức các phiên họp Hội đồng;
đ) Công bố thông tin về kết quả xét chọn của Hội đồng trên các phương tiện thông tin đại chúng để lấy ý kiến nhân dân;
e) Họp báo công bố quyết định phong tặng của Chủ tịch nước;
g) Tổ chức lễ trao tặng;
h) Giải quyết kiến nghị;
i) Các hoạt động khác liên quan theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm về kinh phí tổ chức xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” và tiền thưởng kèm theo danh hiệu được quy định như sau:
a) Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trách nhiệm bố trí kinh phí cho hoạt động tổ chức xét tặng của Hội đồng chuyên ngành cấp Bộ, Hội đồng cấp Nhà nước, tổ chức lễ trao tặng và các chi phí khác liên quan theo quy định của pháp luật;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) có trách nhiệm bố trí kinh phí cho hoạt động tổ chức xét tặng của Hội đồng cấp tỉnh, tiền thưởng kèm theo danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” và các chi phí khác liên quan theo quy định của pháp luật.
[embeddoc url=”https://asklaw.vn/wp-content/uploads/2019/10/62.2014.ND-CP.Asklaw.doc” text=”Download:Nghị định 62/2014/NĐ-CP” viewer=”microsoft” ]