Số hiệu | 51/2014/QH13 | Loại văn bản | Luật |
Nơi ban hành | Quốc hội | Người ký | Nguyễn Sinh Hùng |
Ngày ban hành | 19/06/2014 | Ngày có hiệu lực | 01/01/2015 |
Ngày công báo | 17/07/2014 | Tình trạng | Còn hiệu lực |
PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH CỦA LUẬT PHÁ SẢN NĂM 2014
Luật này áp dụng đối với doanh nghiệp và hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (sau đây gọi chung là hợp tác xã) được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG
Văn bản pháp luật này áp dụng đối với doanh nghiệp và hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (sau đây gọi chung là hợp tác xã) được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật.
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
1. Luật phá sản được áp dụng khi giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã được thành lập trên lãnh thổ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
HIỆU LỰC THI HÀNH
1. Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.
2. Luật phá sản số 21/2004/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.
3. Kể từ ngày Luật này có hiệu lực, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã được phát hiện sau khi có quyết định tuyên bố phá sản theo Luật phá sản số 21/2004/QH11 thì xử lý theo quy định tại Điều 127 của Luật này.
4. Đối với quyết định tuyên bố phá sản được ban hành theo quy định của Luật phá sản số 21/2004/QH11 trước ngày Luật này có hiệu lực mà có khiếu nại, kháng nghị, đến ngày Luật này có hiệu lực chưa được giải quyết thì giải quyết theo thủ tục quy định tại khoản 2 Điều 111, Điều 112 và Điều 113 của Luật này.
5. Đối với yêu cầu mở thủ tục phá sản đã được Tòa án nhân dân thụ lý trước ngày Luật này có hiệu lực mà chưa ra quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản thì áp dụng quy định của Luật này để tiếp tục giải quyết.
[embeddoc url=”https://asklaw.vn/wp-content/uploads/2019/09/51.2014.QH13.ASKLAW.doc” text=”Download: Luật Phá sản năm 2014″ viewer=”microsoft” ]