Thông tư 22/2016/TT-BTC quy định quy tắc, điều khoản, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới

Thông tư 22/2016/TT-BTC quy định quy tắc, điều khoản, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới

Số hiệu: 22/2016/TT-BTC Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Tài chính Người ký: Trần Xuân Hà
Ngày ban hành: 16/02/2016 Ngày hiệu lực: 01/04/2016
Ngày công báo: 19/03/2016 Số công báo: Từ số 235 đến số 236
Tình trạng: Còn hiệu lực
Thông tư 22/2016/TT-BTC quy định Quy tắc, điều khoản, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới quy định hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới; thời hạn và hiệu lực bảo hiểm; mức trách nhiệm bảo hiểm xe cơ giới;…

1. Phí bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới

Đối với các xe cơ giới được phép mua bảo hiểm có thời hạn dưới 01 năm theo Khoản 2 Điều 7 Thông tư số 22, mức phí bảo hiểm sẽ được tính dựa trên mức phí bảo hiểm tại Phụ lục 5 Thông tư 22/2016/TT-BTC và tương ứng với thời hạn được bảo hiểm ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm. Cách tính cụ thể như sau:

Phí bảo hiểm phải nộp = (Phí bảo hiểm năm theo loại xe cơ giới x Thời hạn được bảo hiểm (ngày) ) / 365 (ngày)

Trường hợp thời hạn được bảo hiểm từ 30 ngày trở xuống thì phí bảo hiểm phải nộp được tính bằng phí bảo hiểm năm theo loại xe cơ giới/(chia) cho 12 tháng.

2. Mức trách nhiệm bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới

Thông tư số 22/2016/BTC quy định mức trách nhiệm bảo hiểm là số tiền tối đa doanh nghiệp bảo hiểm có thể phải trả đối với thiệt hại về thân thể, tính mạng và tài sản của bên thứ ba và hành khách do xe cơ giới gây ra trong mỗi vụ tai nạn xảy ra thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm. Cụ thể như sau:

– Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về người do xe cơ giới gây ra là 100 triệu đồng/1 người/1 vụ tai nạn.

– Mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe cơ giới tương tự (kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật) gây ra là 50 triệu đồng/1 vụ tai nạn.

– Theo Thông tư 22/2016/TT-BTC, mức trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản do xe ô tô, máy kéo, xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng (kể cả rơ-moóc và sơ mi rơ-moóc được kéo bởi xe ô tô hoặc máy kéo) gây ra là 100 triệu đồng/1 vụ tai nạn.

3. Nguyên tắc bồi thường

– Theo Thông tư 22 năm 2016, khi tai nạn xảy ra, trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường cho chủ xe cơ giới số tiền mà chủ xe cơ giới đã bồi thường hoặc sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hại.

Trường hợp chủ xe cơ giới chết hoặc bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn, doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường trực tiếp cho người bị thiệt hại.

– Trường hợp cần thiết, doanh nghiệp bảo hiểm phải tạm ứng ngay những chi phí cần thiết và hợp lý trong phạm vi trách nhiệm bảo hiểm của chủ xe cơ giới nhằm khắc phục hậu quả tai nạn.

– Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường phần vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm theo Phụ lục 6 Thông tư 22/2016/TT-BTC

– Trường hợp chủ xe cơ giới đồng thời tham gia nhiều hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự cho cùng một xe cơ giới thì số tiền bồi thường chỉ được tính theo hợp đồng bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới có hiệu lực bảo hiểm trước.

Thông tư 22 có hiệu lực từ ngày 01/04/2016.

[embeddoc url=”https://asklaw.vn/wp-content/uploads/2019/09/22_2016_TT-BTC_304039.doc” text=”Download: Thông tư 22/2016/TT-BTC quy định quy tắc, điều khoản, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới ” viewer=”microsoft” ]

 

Give a Comment