Câu hỏi :
Chào luật sư, tôi muốn hỏi: “Về thủ tục và hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp cần làm gì. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp như thế nào?” Xin cảm ơn luật sư.
Trả lời :
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Tổng đài tư vấn pháp luật Asklaw 19006261. Luật sư tư vấn điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp khi nghỉ việc theo quy định của pháp luật như sau:
Căn cứ pháp lý:
- Luật việc làm năm 2013
- Nghị định 28/2015/NĐ – CP
1. Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Căn cứ Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ – CP quy định Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp:
- Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp“Mẫu số 03: Ban hành kèm theo Thông tư số 28/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/07/2015 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội”.
Xem và tải về tại đây: Mẫu đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2019
- Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:
+ Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
+ Quyết định thôi việc.
+ Quyết định sa thải.
+ Quyết định kỷ luật buộc thôi việc.
+ Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng thì giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng là bản chính hoặc bản sao có chứng thực của hợp đồng đó.
- Sổ bảo hiểm xã hội (sau khi xác nhận xong BHXH sẽ trả lại trong thời hạn 5 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của người sử dụng lao động).
Bên cạnh đó, bạn nên mang theo giấy tờ tùy thân như chứng minh nhân dân, sổ hộ khẩu để đối chiếu thông tin như cần thiết.
2. Trình tự giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Bước 1: Điều 17 Nghị định 28/2015/NĐ – CP quy định nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:
“1. Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp.
2.Người lao động được ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
c) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp trong các trường hợp nêu trên là ngày người được ủy quyền trực tiếp nộp hồ sơ hoặc ngày ghi trên dấu bưu điện đối với trường hợp gửi theo đường bưu điện.”
Bước 2: Căn cứ Khoản 1 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ – CP quy định Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Thời hạn giải quyết hồ sơ:
+ Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ, người lao động chưa tìm được việc làm thì trung tâm dịch vụ việc làm thực hiện xác nhận giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
+ Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm xem xét, trình Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động. Trường hợp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp gửi theo đường bưu điện thì ngày nhận hồ sơ được tính là ngày chuyển đến ghi trên dấu bưu điện.
+ Trường hợp người lao động không được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì trung tâm dịch vụ việc làm phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.
+ Thời điểm tính hưởng trợ cấp thất nghiệp: Ngày thứ 16 tính từ ngày nộp hồ sơ.
Bước 3: Căn cứ Khoản 2 và 3 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ – CP quy định Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp:
+ Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp.
+Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động.
+Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.
Bước 4: Căn cứ Khoản 4 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ – CP quy định Giải quyết hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Sau thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày ghi trong phiếu hẹn trả kết quả, nếu người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp thì được coi là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp, trừ trường hợp:
+ Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở ý tế có thẩm quyền.
+ Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền.
+ Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
Bước 5: Căn cứ Điều 52 Nghị định 28/2015/NĐ – CP quy định Thông báo về việc tìm kiếm việc làm:
Trong thời gian nhận trợ cấp thất nghiệp thì hàng tháng người lao động phải đến trung tâm dịch vụ việc làm thông báo về việc tìm việc làm (theo đúng lịch hẹn kèm theo quyết định trợ cấp thất nghiệp), trừ các trường hợp:
– Người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.
– Trường hợp bất khả kháng.
– Người lao động có trách nhiệm thông báo các trường hợp trên cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.
2. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp:
- Thứ nhất, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Căn cứ Khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm năm 2013: “Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp ... ”
Ví dụ: Mức tiền lương trung bình của A trong 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc là 5 triệu/ tháng thì mức trợ cấp thất nghiệp hàng tháng của A là : 60% x 5 triệu= 3 triệu đồng/tháng.
- Thứ hai, thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Căn cứ Khoản 2 Điều 50 Luật Việc làm năm 2013:“Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.”
Theo đó, để xác định số tháng hưởng trợ cấp bạn cần căn cứ vào thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp của bạn. Trong trường hợp, người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp có tháng lẻ sẽ được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.
- Thứ ba, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp:
Căn cứ Khoản 3 Điều 50 Luật Việc làm năm 2013: “Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này”
Như vậy, về cơ bản mức trợ cấp thất nghiệp bằng 60% mức lương trung bình 06 tháng trước thất nghiệp, được hưởng trong thời gian từ 3 tháng tới 12 tháng tùy thời gian đóng bảo hiểm và được hưởng kể từ ngày thứ 16 từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Bài viết liên quan:
- Đã có việc làm mới thì có được hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời hạn còn lại không?
- Có được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi không có sổ bảo hiểm không?
Trên đây là nội dung tư vấn của Tổng đài tư vấn pháp luật Asklaw đối với trường hợp của bạn thủ tục hưởng trợ cấp thất nghiệp khi nghỉ việc theo quy định của pháp luật. Mọi thắc mắc hoặc cần tư vấn cụ thể hơn, bạn vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn 19006261 để được hỗ trợ kịp thời.